GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
(Cập nhật: 24/11/2017)
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy hai xương cẳng tay chiếm 15-20% các gãy xương ở vùng cẳng tay. Gặp ở mọi lứa tuổi. Là loại gãy xương có di lệch tương đối phức tạp, nhất là gãy 1/3 trên, nắn chỉnh hình khó khăn.
Gãy xương cẳng tay là gãy dưới nếp khuỷu và trên nếp gấp cổ tay 3 khoát ngón tay, bao gồm có các loại sau:
- Gãy hai xương cẳng tay
- Gãy đơn thuần xương quay hoặc xương trụ
- Gãy Monteggia
- Gãy Galeazzi
II. GÃY HAI XƯƠNG CẲNG TAY:
1. Định nghĩa:
Gãy hai xương cẳng tay là gãy ở dưới mấu nhị đầu xương quay 2cm và trên nếp khớp cổ tay 5cm.
2. Lâm sàng:
Biến dạng, tiếng kêu lạo xạo, di động bất thường.
3. Cận lâm sàng:
. Xquang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết vị trí gãy, di lệch, đường gãy...
. Xét nghiệm cơ bản(trong trường hợp điều trị bảo tồn):
.Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
. Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST,ALT.
. Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
. Nước tiểu 10 thông số(máy).
. Xét nghiệm tiền phẫu(trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.
4. Điều trị:
· Điều trị bảo tồn:
Gây tê ổ gãy bằng thuốc tê Novocain hoặc lidocain. Nắn xương. Bó bột cánh bàn tay, khuỷu gập 90˚. Bất động ở trẻ em từ 6-8 tuần ; ở người lớn từ 10-12 tuần. Thuốc :
Kháng sinh(uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván(khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).
· Điều trị phẫu thuật:
Phẫu thuật nhằm mục đićh nắn lại chính xác và dùng dụng cụ kết hợp xương đinh, nẹp vis để cố định xương gãy.
· Điều trị sau mỗ:
-Mang nẹp bột cố định tạm sau mỗ.
-Truyền dung dịch đẳng trương.
-Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).
-Thuốc:
. Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone,hoặc theo hội chẩn.
. Giảm đau.
. Kháng viêm.
. Cầm máu.
III. GÃY MONTEGGIA:
1. Định Nghĩa: Gãy 1/3 trên xương trụ kèm trật khớp quay - trụ trên.
2. Triệu chứng lâm sàng:
- Dấu hiệu gãy xương: Sưng đau 1/3 trên xương trụ, biến dạng xương trụ
- Dấu hieuj trật khớp quay trụ trên
Chỏm quay không còn ở vị trí bình thường. Bệnh nhân bị hạn chế sấp ngửa cằng tay.
3. Cận lâm sàng:
. X quang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết xương trụ gãy và trật khớp
quay trụ trên.
. Xét nghiệm cơ bản(trong trường hợp điều trị bảo tồn):
. Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
. Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST,ALT.
. Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
. Nước tiểu 10 thông số(máy).
. Xét nghiệm tiền phẫu(trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.
4. Điều trị:
· Bảo tồn:
Đối với loại gãy mới, bó bột cánh- bàn tay khuỷu gập 90˚ giữ bột 6 tuần. Thuốc : Kháng sinh(uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván(khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).
· Phẫu thuật:
Nếu nắn không vào hoặc đến muộn sau 1-2 tuần. Xương trụ được kết hợp bằng nẹp vis hoặc bằng đinh Rush. Chỏm xương quay nếu nắn không vào nên cắt bỏ.
Điều trị sau mỗ:
· Mang nẹp bột cố định tạm sau mỗ.
· Truyền dung dịch đẳng trương.
· Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).
· Thuốc:
. Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn.
. Giảm đau.
. Kháng viêm.
. Cầm máu.
IV. GÃY GALEAZZI
Là Gãy 1/3 dưới xương quay kèm trật khớp quay trụ dưới.
1. Triệu chứng lân sàng:
· Sưng đau và biến dạng 1/3 dưới xương quay.
· Mỏm trâm quay lên cao hơn mỏm trâm trụ.
2. Cận lâm sàng:
. Xquang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết xương quay gãy và trật khớp
quay trụ dưới.
. Xét nghiệm cơ bản(trong trường hợp điều trị bảo tồn):
. Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
. Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST,ALT.
. Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
. Nước tiểu 10 thông số(máy).
. Xét nghiệm tiền phẫu(trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.
3. Điều trị:
· Bảo tồn:
Nắn bó bột cánh-bàn tay 6 tuần. Thuốc :
Kháng sinh(uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván(khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).
· Phẫu thuật:
Mổ kết hợp xương bằng đinh Rush hoặc bằng nẹp vis, nắn khớp quay-trụ dưới và cố định tạm bằng vis, kim Kirschner hoặc bó bột tăng cường giử 1 tháng. Sau đó tháo bỏ, tập sấp ngửa. Trường hợp gãy cũ, đầu dưới xương trụ không nắn vào được nên cắt bỏ (phẩu thuật Darrach).
Điều trị sau mỗ:
· Mang nẹp bột cố định tạm sau mỗ.
· Truyền dung dịch đẳng trương.
· Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).
· Thuốc:
. Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn.
. Giảm đau.
. Kháng viêm.
. Cầm máu.
V. GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
Gãy đầu dưới xương quay có 2 loại chính:
· Gãy Pouteau-Colles: là loại gãy hay gặp nhất ở người lớn
· Vị trí gãy: cách bờ khớp trước khoảng 2cm
· Đường gãy ngang, không thấu khớp
· Di lệch: chồng ngắn, lên trên, ra sau và ra ngoài.
· Gãy Goyrand-Smith:
· Vị trí gãy và đường gãy như gãy Pouteau-Colles
· Di lệch: lên trên, ra ngoài và ra trước.
1. Triệu chứng lâm sàng:
· Đau cổ tay, vận động sấp ngửa, gấp duỗi bị hạn chế
· Ấn đau chói ở đầu dưới xương quay
· Dấu hiệu Laugier: mỏm trâm quay lên cao, có thể ngang bằng với mỏm trâm trụ.
· Dấu hiệu Bayonet: biến dạng hình lưỡi lê khi nhìn thẳng cổ bàn tay
2. Cận lâm sàng:
. X quang 2 bình diện thẳng, nghiên: Cho biết vị trí gãy, di lệch, đường gãy...
. Xét nghiệm cơ bản(trong trường hợp điều trị bảo tồn):
. Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động (18 thông số máu).
. Sinh hoá: urê, creatinin, glucose, AST,ALT.
. Ion đồ: kali, natri, canxi ion hoá.
. Nước tiểu 10 thông số(máy).
. Xét nghiệm tiền phẫu(trong trường hợp phẫu thuật): xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.
3. Điều trị:
· Điều trị bảo tồn:
· Gây tê ổ gãy với Novocain hoặc lidocain.
· Nắn xương dựa vào Xquang
· Bó bột cánh - bàn tay tới nền đốt bàn I và nếp gấp khớp bàn ngón 2-5. Bột giữ 6 tuần.
*Thuốc :
. Kháng sinh(uống hoặc tiêm), kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn ván(khi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm).
· Điều trị phẫu thuật:
Có thể dùng phẫu thuật ngay từ đầu hoặc sau khi nắn bảo tồn thất bại. Phẩu thuật kết hợp xương có thể làm là:
· Xuyên kim Kirschner: dùng kim kirschner to xuyên từ mỏm trâm quay lên, kèm bó bột tăng cường.
· Phẫu thuật Kapandji: dùng 2-3 kim Kirschner xuyên qua khe gãy vào đoạn gãy gần để chốt chặn đoạn gãy xa.
· Dùng nẹp ốc nhỏ để kết hợp xương gãy.
· Đặt cố định ngoài: dùng trong gãy hở hoặc gãy nhiều mảnh.
· Điều trị sau mỗ:
-Mang nẹp bột cố định tạm sau mỗ.
-Truyền dung dịch đẳng trương.
-Truyền đạm, lipid (theo hội chẩn).
-Thuốc:
. Kháng sinh: Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn.
. Giảm đau.
. Kháng viêm.
. Cầm máu.
(Lượt đọc: 30343)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều